
Để sử dụng yến sào một cách đúng đắn và an toàn, người tiêu dùng cần hiểu rõ về giá trị dinh dưỡng, đối tượng nên – không nên dùng, cũng như các lưu ý khi chế biến và bảo quản.
Yến sào từ lâu đã được xem là một loại thực phẩm quý và bổ dưỡng. Yến sào không chỉ là một món ăn ngon mà còn chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, mang lại lợi ích sức khỏe cho nhiều nhóm tuổ.i.
Thành phần chính của yến sào
Protein là thành phần chính trong yến sào (khoảng 50%), là dạng dễ hấp thu, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô, duy trì hoạt động trao đổi chất, phục hồi cơ thể.
Tổ yến cũng chứa 18/20 loại axit amin thiết yếu cho con người. Trong đó, 9 loại giúp cơ thể phát triển và phục hồi mô.
Yến sào từ xưa đã được xem là thực phẩm “đại bổ”, giúp bổ sung dinh dưỡng, phục hồi cơ thể (Ảnh: Thanh Loan)
Ngoài ra, yến sào cũng chứa nhiều axit sialic. Axit sialic tạo điều kiện cho sự phát triển của cấu trúc ganglioside trong não, giúp tăng cường và cải thiện hệ thần kinh cho trẻ sơ sinh.
Glycoprotein và polysaccharide trong yến sào có tác dụng tăng cường sức đề kháng, chống viêm, hỗ trợ hệ tiêu hóa và miễn dịch cũng như đường hô hấp.
Yến sào cũng chứa nhiều collagen và elastin. Hai hợp chất này giúp cải thiện đàn hồi da, hỗ trợ làm đẹp và chống lão hóa.
Một số thành phần chính và quan trọng khác trong yến sào là các nguyên tố vi lượng thiết yếu như canxi, phốt pho, sắt, kẽm, mangan… tốt cho chuyển hóa, tái tạo tế bào, chống oxy hóa.
Với những thành phần này, yến sào là loại thực phẩm bổ dưỡng, chữa suy nhược cơ thể, giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi sau bệnh tật và phẫu thuật.
Ai không nên ăn yến sào?
Theo BSCKII Huỳnh Tấn Vũ, Đại học Y Dược TPHCM, yến sào có vị ngọt, tính bình, giúp điều trị cơ thể suy yếu, ho, ho ra má.u, hen suyễn, nôn ra má.u, đau dạ dày, tiêu chảy lâu ngày…
Video đang HOT
Loại thực phẩm này thường được dùng làm thức ăn bổ dưỡng cho những người mới ốm dậy, cơ thể gầy yếu, người cao tuổ.i, tr.ẻ e.m suy dinh dưỡng, phụ nữ sau sinh bị băng huyết…
Tổ yến làm từ nước bọt chim yến sống trong hang, có giá trị cao về dinh dưỡng cũng như thương mại (Ảnh: Thanh Loan).
Tuy vậy, khi cơ thể đang có tình trạng viêm cấp tính, tiêu hóa kém, hoặc rối loạn chuyển hóa, việc dùng thực phẩm giàu dinh dưỡng như tổ yến không những không giúp hồi phục nhanh hơn, mà còn có thể khiến hệ tiêu hóa phải “gồng gánh” thêm, dẫn đến tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu hoặc kéo dài bệnh.
Cụ thể, những người cảm mạo, sốt nhức đầu, đau bụng do lạnh hoặc đầy bụng, ho nhiều đàm loãng; những người có triệu chứng viêm da, viêm phế quản cấp, viêm nhiễm tiết niệu, sốt thực nhiệt không nên dùng yến sào.
Với những người cao tuổ.i, người có hệ tiêu hóa yếu, việc sử dụng liên tục tổ yến cũng sẽ tác động xấu đến hệ thống tiêu hóa, không hấp thu được thực phẩm, dưỡng chất. Cơ thể không thể hấp thụ hết dưỡng chất có trong yến dễ gây lạnh bụng, tiêu chảy.
Ngoài ra, tổ yến phải dùng lâu dài mới thấy được hết công dụng. Khi bồi bổ bằng yến sào, mọi người chỉ nên sử dụng liều nhỏ (6-10g) trong thời gian dài.
Phụ nữ mang thai chỉ nên dùng tổ yến khi thai kỳ trên 5 tháng. Lúc này, thai nhi đã ổn định, mẹ với bé đều cần bổ sung nhiều dưỡng chất.
Chia sẻ thêm, bác sĩ Vi Thị Tươi, Phó viện trưởng Viện Nghiên cứu và Tư vấn Dinh dưỡng – NRECI nhấn mạnh, mọi người cần ý thức, yến không phải thần dược, không thể giúp cải thiện sức khỏe nếu không dùng đúng cách.
Đặc biệt, ở tr.ẻ e.m, hệ miễn dịch và đường ruột còn non yếu, nguy cơ dị ứng cao. Thành phần chủ đạo gây ra dị ứng thức ăn ở tr.ẻ e.m là protein. Do đó, protein trong yến có thể bị xem là “vật lạ” với cơ thể, từ đó gây ra dị ứng.
Do đó, tr.ẻ e.m dưới 6 tháng tuổ.i hoàn toàn không nên sử dụng yến. Khi trẻ trên 6 tháng, bắt đầu ăn dặm, phụ huynh nên ưu tiên những thực phẩm gần gũi, ít nguy cơ dị ứng cho trẻ. Khi bé được khoảng 8-9 tháng, đã được đa dạng thực phẩm, trẻ mới có thể thử dùng yến.
Y văn hay các tổ chức y tế lớn trên thế giới không có khuyến cáo chính xác lượng yến bé ăn được theo từng độ tuổ.i.
Tuy nhiên, bác sĩ Tươi lưu ý phụ huynh cần theo nguyên tắc ăn dặm: từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc, từ đơn giản đến phức tạp, tăng dần tần số bữa. Một số mẹ còn dùng nhiều yến một lúc có thể khiến bé đầy bụng, khó tiêu, táo bón do lượng đạm cao.
“Những lần đầu ăn, trẻ nên được cho ăn 1-2 thìa, trong khi đó, phụ huynh cũng cần quan sát các phản ứng của con.
Nếu xuất hiện biểu hiện bất thường như mẩn ngứa, mề đay, khò khè, khó thở, quấy khóc, tiêu chảy, táo bón, phân nhầy… sau ăn yến cần nghi ngờ dị ứng và đưa vào bệnh viện kiểm tra”, bác sĩ Tươi chia sẻ.
Bác sĩ Tươi cũng khuyến cáo người dân khi mua yến sào nên ưu tiên yến thô hoặc yến tinh chế nguyên chất, mua từ các thương hiệu uy tín, có kiểm định an toàn thực phẩm để tránh các sản phẩm có chất làm trắng, phụ gia, hương liệu nhân tạo.
Yến thô nên được ngâm nở bằng nước lọc ở nhiệt độ thường (30-60 phút), không nên ngâm quá lâu dẫn đến mất dưỡng chất.
Khi chưng yến, cần dùng nồi chưng yến chuyên dụng hoặc chưng cách thủy bằng bát sứ trong nồi nước, trong nhiệt độ lý tưởng (khoảng 70-80 độ C)
Mọi người lưu ý khi chưng yến chỉ thêm ít đường phèn hoặc các nguyên liệu khác (như táo đỏ, hạt sen) vào 5-10 phút cuối khi yến gần chín. Với trẻ bé hơn 2 tuổ.i hoặc người bị đái tháo đường, yến chưng không thêm đường, có thể để chế biến cùng cháo, súp.
Yến sau khi chưng nên sử dụng ngay hoặc bảo quản trong hũ thủy tinh kín, cất tủ lạnh ngăn mát, dùng trong 24-48 giờ. Tuyệt đối không nên hâm đi hâm lại nhiều lần hay bảo quản lâu ở nhiệt độ phòng dẫn đến dễ nhiễm khuẩn, biến chất hoặc dùng sản phẩm nghi ngờ chất lượng.
Loại rau được mệnh danh ‘tiên dược đại dương’ nhưng vẫn có thể gây hại
Rong biển được mệnh danh là ‘tiên dược đại dương’ nhờ chứa nhiều giá trị dinh dưỡng, tốt cho tim, đường ruột.
Giá trị dinh dưỡng
Hàm lượng dinh dưỡng của rong biển thay đổi tùy theo loại và địa điểm phát triển. Nhưng mọi loại đều chứa vitamin và khoáng chất bao gồm: vitamin A, B2, B5, C, E, canxi, đồng, i-ốt, sắt, magie, mangan, phốt pho, selen, kẽm…
Rong biển đặc biệt giàu vitamin K, chứa nhiều protein và chất xơ, chất chống oxy hóa (hợp chất chống lại tổn thương tế bào) dưới dạng vitamin A, C và E cũng như trong các sắc tố tạo nên màu sắc cho rong biển.
Rong biển ngày càng phổ biến trong các bữa ăn của người Việt. Ảnh minh họa: BBC
Tác dụng
Theo Webmd, rong biển là nguồn cung cấp i-ốt tuyệt vời. Khoáng chất vi lượng này rất quan trọng đối với sức khỏe của tuyến giáp, hỗ trợ điều chỉnh quá trình trao đổi chất. Cơ thể không tạo ra i-ốt, vì vậy bạn phải lấy từ thực phẩm hoặc chất bổ sung.
Những lợi ích tiềm năng của rong biển bao gồm:
Cải thiện chức năng tuyến giáp
Hormone tuyến giáp giúp điều chỉnh nhiều chức năng của cơ thể, từ chu kỳ kin.h nguyệ.t đến thân nhiệt. Nếu thiếu i-ốt, tuyến giáp không thể tạo ra đủ lượng hormone này, có thể dẫn tới bướu cổ. I-ốt đặc biệt quan trọng với phụ nữ mang thai vì liên quan đến sự phát triển não bộ của thai nhi.
Tốt cho sức khỏe đường ruột
Rong biển chứa carbohydrate hoạt động như prebiotic, là chất xơ không tiêu hóa được, nuôi dưỡng lợi khuẩn trong đường tiêu hóa của bạn. Đường có trong rong biển thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn tốt và tăng mức axit béo ngắn hạn giúp niêm mạc ruột khỏe mạnh.
Có nhiều loại rong biển với nhiều cách kết hợp với các thực phẩm khác. Ảnh minh họa: Nippon
Hỗ trợ sức khỏe tim mạch
Các nghiên cứu ban đầu đã tìm thấy mối liên hệ giữa ăn rong biển và nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn. Một số phát hiện chỉ ra rằng polyphenol, hợp chất có trong rong biển, có thể giúp giảm huyết áp, cholesterol LDL – cholesterol “xấu” và mức cholesterol toàn phần.
Ổn định lượng đường trong má.u
Một số bằng chứng cho thấy các hợp chất polyphenol trong rong biển có thể góp phần kiểm soát lượng đường trong má.u. Fucoxanthin, chất chống oxy hóa có trong một số loại rong biển, cũng đóng vai trò kiểm soát đường huyết.
Nguy cơ tiềm ẩn
Ăn rong biển an toàn cho hầu hết mọi người. Nhưng có một số điều cần chú ý khi sử dụng loại rau nguồn gốc từ biển này:
Quá nhiều i-ốt: Mặc dù i-ốt rất quan trọng đối với sức khỏe tuyến giáp nhưng quá nhiều khoáng chất vi lượng này có thể phản tác dụng. Chúng ta chỉ cần lượng nhỏ i-ốt – khoảng 150 microgram mỗi ngày. Đặc biệt, tr.ẻ e.m, trẻ sơ sinh và những người bị rối loạn tuyến giáp nên tránh dùng quá nhiều i-ốt.
Tương tác với một số loại thuố.c: Rong biển rất giàu kali, nói chung tốt cho sức khỏe nhưng có thể gây hại cho người mắc bệnh thận. Rong biển còn chứa vitamin K có thể gây trở ngại cho các loại thuố.c làm loãng má.u như warfarin.
Một số loại rong biển có thể có hàm lượng kim loại nặng cao: Rong biển có thể chứa hàm lượng asen, cadmium, thủy ngân hoặc chì cao, tùy thuộc vào cách thức và nơi phát triển.
Nguồn: https://vietgiaitri.com/yen-sao-rat-bo-duong-nhung-ai-khong-nen-an-20250517i7443757/?campid=cWNfZmFjZWJvb2t8Y3BjfFZHVDAwMS1MaW5rXzIwMjUwNTE3fDA3OjQ0OjI2